Làm căn cước công dân ở xã khác được không

Thời gian vừa qua, Bộ Công an đã rất tích cực triển khai làm căn cước công dân có gắn chíp trên toàn quốc. Tuy nhiên, có nhiều người do công việc hay dịch bệnh mà không thể về địa phương nơi có hộ khẩu thường trú để làm căn cước. Trong phạm vi bài viết dưới đây, Luật Rong Ba xin đưa ra một số ý kiến bình luận về Làm căn cước công dân ở xã khác có được không, hãy cùng chúng tôi theo dõi nhé!

Làm căn cước công dân ở xã khác được không theo quy định của pháp luật

Căn cước công dân (CCCD) là thông tin cơ bản về lai lịch, nhân dạng của công dân.

Vậy Làm thẻ căn cước công dân khác tỉnh có được không? Căn cứ theo quy định tại Điều 26 Luật Căn cước công dân 2014, công dân có thể lựa chọn một trong các nơi sau đây để làm thủ tục cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân:

– Tại cơ quan quản lý căn cước công dân của Bộ Công an;

– Tại cơ quan quản lý căn cước công dân của Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

– Tại cơ quan quản lý căn cước công dân của Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và đơn vị hành chính tương đương;

– Cơ quan quản lý căn cước công dân có thẩm quyền tổ chức làm thủ tục cấp thẻ CCCD tại xã, phường, thị trấn, cơ quan, đơn vị hoặc tại chỗ ở của công dân trong trường hợp cần thiết.

Quy định này đã được Bộ Công an xây dựng trên tinh thần giúp công dân thuận lợi trong việc thực hiện thủ tục hành chính, cụ thể là trong thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân.

Nếu chúng ta chỉ đọc quy định này, chắc chắn nhiều người vẫn nghĩ rằng công dân ở địa phương khác hoàn toàn có thể làm Căn cước công dân khác tỉnh.

Tuy nhiên, theo quy định tại Điều 16 Thông tư 07/2016/TT-BCA lại quy định rằng: Khi Cơ sở dữ liệu Quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước công dân chưa đi vào vận hành hoặc chưa thu thập đầy đủ thông tin về công dân thì thực hiện phân cấp giải quyết cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân như sau:

 Cơ quan quản lý CCCD Công an cấp huyện và đơn vị hành chính tương đương tiếp nhận hồ sơ giải quyết các trường hợp cấp, đổi, cấp lại thẻ CCCD cho công dân có nơi đăng ký thường trú tại địa phương đó;

– Cơ quan quản lý CCCD Công an cấp tỉnh tiếp nhận hồ sơ cấp, đổi, cấp lại thẻ CCCD cho công dân có nơi đăng ký thường trú trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đó…

Có thể thấy hiện nay, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước công dân đều chưa đi vào vận hành. Do đó, trên thực tế, công dân có hộ khẩu thường trú ở địa phương nào sẽ bắt buộc phải về địa phương đó để làm Căn cước công dân.

làm căn cước công dân ở xã khác được không
làm căn cước công dân ở xã khác được không

Thủ tục làm thẻ Căn cước công dân lần đầu như thế nào?

Thủ tục làm thẻ Căn cước công dân đã được hướng dẫn tại Điều 22 Luật Căn cước công dân 2014 và hướng dẫn chi tiết tại Điều 12 Thông tư 07/2016/TT-BCA (sửa đổi bởi Thông tư 40/2019/TT-BCA).

Theo đó, người dân tiến hành làm Căn cước công dân qua 04 bước sau:

Bước 1: Công dân điền vào Tờ khai Căn cước công dân và xuất trình sổ hộ khẩu;

Bước 2: Cán bộ tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp thẻ Căn cước công dân tại cơ quan quản lý căn cước công dân kiểm tra, đối chiếu thông tin của công dân trong Tờ khai căn cước công dân;

Bước 3: Cán bộ chụp ảnh, thu thập vân tay, đặc điểm nhận dạng của người đến làm thủ tục cấp thẻ CCCD để in trên Phiếu thu nhận thông tin căn cước công dân và thẻ CCCD theo quy định;

Bước 4: Người dân nhận giấy hẹn trả thẻ CCCD và đến lấy thẻ theo lịch hẹn trên giấy.

Mức thu lệ phí cấp thẻ Căn cước công dân?

Căn cứ theo Điều 4 Thông tư 59/2019/TT-BTC, công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên khi làm thủ tục đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân phải nộp lệ phí theo các mức dưới đây:

– Công dân chuyển từ Chứng minh nhân dân 9 số, Chứng minh nhân dân 12 số sang cấp thẻ Căn cước công dân: 30.000 đồng/thẻ Căn cước công dân.

– Đổi thẻ Căn cước công dân khi bị hư hỏng không sử dụng được; thay đổi thông tin về họ, chữ đệm, tên; đặc điểm nhân dạng; xác định lại giới tính, quê quán; có sai sót về thông tin trên thẻ; khi công dân có yêu cầu: 50.000 đồng/thẻ Căn cước công dân

– Cấp lại thẻ Căn cước công dân khi bị mất thẻ Căn cước công dân, được trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định của Luật quốc tịch Việt Nam: 70.000 đồng/thẻ Căn cước công dân.

Các trường hợp miễn, không phải nộp lệ phí?

Theo quy định pháp luật có các trường hợp miễn lệ phí sau:

– Đổi thẻ căn cước công dân khi Nhà nước quy định thay đổi địa giới hành chính;

– Đổi, cấp lại thẻ căn cước công dân cho công dân là bố, mẹ, vợ, chồng, con dưới 18 tuổi của liệt sỹ; thương binh, người hưởng chính sách như thương binh; con dưới 18 tuổi của thương binh và người hưởng chính sách như thương binh; bệnh binh; công dân thường trú tại các xã biên giới; công dân thường trú tại các huyện đảo; đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn; công dân thuộc hộ nghèo theo quy định của pháp luật;

– Đổi, cấp lại thẻ căn cước công dân cho công dân dưới 18 tuổi, mồ côi cả cha lẫn mẹ, không nơi nương tựa.

Các trường hợp không phải nộp lệ phí như sau:

– Công dân từ đủ 14 tuổi trở lên làm thủ tục cấp thẻ căn cước công dân lần đầu theo quy định tại khoản 1 Điều 19, khoản 2 Điều 32 Luật căn cước công dân;

– Đổi thẻ căn cước công dân theo quy định tại Điều 21 và điểm a khoản 3 Điều 32 Luật căn cước công dân;

– Đổi thẻ căn cước công dân khi có sai sót về thông tin trên thẻ căn cước công dân do lỗi của cơ quan quản lý căn cước công dân.

Nơi làm thủ tục cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân

Theo quy định thì tại Điều 26 Luật Căn cước công dân năm 2014 thì:

“Điều 26. Nơi làm thủ tục cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân

Công dân có thể lựa chọn một trong các nơi sau đây để làm thủ tục cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân:

“1. Tại cơ quan quản lý căn cước công dân của Bộ Công an;

2. Tại cơ quan quản lý căn cước công dân của Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;

3. Tại cơ quan quản lý căn cước công dân của Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và đơn vị hành chính tương đương;

4. Cơ quan quản lý căn cước công dân có thẩm quyền tổ chức làm thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân tại xã, phường, thị trấn, cơ quan, đơn vị hoặc tại chỗ ở của công dân trong trường hợp cần thiết.”

Và Điều 13 Thông tư 59/2021/TT-BCA quy định chi tiết thi hành Luật Căn cước công dân và Nghị định số 137/2015/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2015 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Căn cước công dân đã được sửa đổi, bổ sung bằng nghị định số 37/2021/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 2021 quy định như sau:

Điều 13. Nơi tổ chức thu nhận hồ sơ cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân

“1. Cơ quan quản lý căn cước công dân Công an cấp huyện, cấp tỉnh bố trí nơi thu nhận và trực tiếp thu nhận hồ sơ đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân cho công dân có nơi đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú tại địa phương mình.

2. Cơ quan quản lý căn cước công dân Bộ Công an bố trí nơi thu nhận và trực tiếp tiếp nhận đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân cho những trường hợp cần thiết do thủ trưởng cơ quan quản lý căn cước công dân Bộ Công an quyết định.”

Như vậy, từ hai quy định trên xác định người dân hoàn toàn có thể làm căn cước công dân ở:

– Phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội cấp huyện hoặc tỉnh nơi thường trú hoặc tạm trú.

– Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội – Bộ Công an.

 Vậy, người dân hoàn toàn có thể làm căn cước công dân ở tỉnh khác, với điều kiện phải đăng ký tạm trú tại địa bàn của tỉnh đó. Cụ thể, người dân có thể làm căn cước công dân tại Công an cấp huyện, cấp tỉnh nơi đăng ký tạm trú hoặc làm căn cước công dân tại Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội của Bộ Công an.

Trình tự, thủ tục cấp thẻ căn cước công dân tại tỉnh khác nơi thường trú

Theo quy định tại Điều 11 Thông tư 59/2021/TT-BCA, trình tự thủ tục cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân như sau:

Điều 11. Trình tự cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân

“1. Công dân đến cơ quan Công an có thẩm quyền tiếp nhận đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân nơi công dân thường trú, tạm trú để yêu cầu được cấp thẻ Căn cước công dân.

2. Cán bộ Công an nơi tiếp nhận đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân thu nhận thông tin công dân: Tìm kiếm thông tin công dân trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; lựa chọn loại cấp và mô tả đặc điểm nhân dạng; thu nhận vân tay; chụp ảnh chân dung; in phiếu thu nhận thông tin căn cước công dân, Phiếu thu thập thông tin dân cư (nếu có), Phiếu cập nhật, chỉnh sửa thông tin dân cư (nếu có) cho công dân kiểm tra, ký và ghi rõ họ tên; thu lệ phí theo quy định; cấp giấy hẹn trả kết quả giải quyết.

3. Thu lại Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân đang sử dụng trong trường hợp công dân làm thủ tục chuyển từ Chứng minh nhân dân sang thẻ Căn cước công dân, đổi thẻ Căn cước công dân.

4. Tra cứu tàng thư căn cước công dân để xác minh thông tin công dân (nếu có).

5. Xử lý, phê duyệt hồ sơ cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân.

6. Trả thẻ Căn cước công dân và kết quả giải quyết cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân. Trường hợp công dân đăng ký trả thẻ Căn cước công dân đến địa chỉ theo yêu cầu thì cơ quan Công an lập danh sách, phối hợp với đơn vị thực hiện dịch vụ chuyển phát để thực hiện và công dân phải trả phí theo quy định.”

Hiện nay, trên các tỉnh thành đều đã có thông tin Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cho nên khi thực hiện thủ tục cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân thì người dân không cần mang nhiều giấy tờ như trước đây, chỉ cần điền thông tin vào tờ khai theo mẫu.

Trường hợp thông tin công dân có sự thay đổi, chưa được cập nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì yêu cầu công dân xác định thông tin chính xác và xuất trình các giấy tờ hợp pháp về những thông tin cần ghi trong Tờ khai căn cước công dân.

Trường hợp đủ điều kiện, thủ tục thì tiến hành thu nhận vân tay, chụp ảnh chân dung của công dân, Phiếu thu nhận thông tin căn cước công dân chuyển cho công dân kiểm tra xác nhận thông tin, in giấy hẹn trả thẻ Căn cước công dân cho công dân.

Trường hợp đủ điều kiện nhưng thông tin chưa đầy đủ, chính xác thì hướng dẫn công dân bổ sung hoặc kê khai lại. Nếu thiếu giấy tờ liên quan theo quy định thì hướng dẫn bằng văn bản cho công dân, ghi rõ nội dung cần bổ sung. Trường hợp qua đối chiếu thông tin thấy không đủ điều kiện thì trả lại hồ sơ cho công dân và ghi rõ lý do vào Tờ khai căn cước công dân.

*Thời gian giải quyết: theo quy định tại Điều 25 Luật Căn cước công dân 2014

– Tại thành phố, thị xã không quá 07 ngày làm việc đối với trường hợp cấp mới và đổi; không quá 15 ngày làm việc đối với trường hợp cấp lại;

– Tại các huyện miền núi vùng cao, biên giới, hải đảo không quá 20 ngày làm việc đối với tất cả các trường hợp;

– Tại các khu vực còn lại không quá 15 ngày làm việc đối với tất cả các trường hợp.

Tuy nhiên thực tế triển khai có thể kéo dài hơn thời gian pháp luật quy định do số lượng người làm quá nhiều, số thẻ chip chưa đủ do đang trong giai đoạn chuyển sang Căn cước công dân có gắn chip.

Trên đây là toàn bộ tư vấn của Luật Rong Ba với nội dung làm căn cước công dân ở xã khác có được không. Nếu như bạn đang gặp phải khó khăn trong quá trình tìm hiểu về pháp luật dân sự và những vấn đề pháp lý liên quan, hãy liên hệ Luật Rong Ba để được tư vấn miễn phí. Chúng tôi chuyên tư vấn các thủ tục pháp lý trọn gói, chất lượng, uy tín mà quý khách đang tìm kiếm. một cách nhanh chóng nhất.

Xin cảm ơn !

Messenger
Zalo
Hotline
Gmail
Nhắn tin